Uncategorized

Tất tần tật vật liệu tre

 

  1. Vật liệu tre là gì?

Tre – một nhóm thực vật xanh đa niên, rễ chùm, bên trong rỗng, phân thành nhiều đốt, trên thân tre có các mấu mắt.  Tre thuộc bộ hòa thảo, phân họ tre, Tông Tre (Bambuseae), số loài của nhóm này rất lớn, và được coi là lớn nhất trong bộ Hòa Thảo. Cùng là cấu trúc tập hợp sợi kéo dài theo thân, vật liệu mây thì đặc ruột, dễ uốn, còn tre thì rỗng ruột khó uốn dẻo.

  • Vật liệu tre là sản phẩm sinh thái. Tre – một loại thân cỏ với tốc độ phát triển chỉ khoảng 5 năm cho thu hoạch một lứa tre với chất lượng tốt. Không chỉ vậy, tre còn có khả năng tự tái sinh ‘’ tre già măng mọc’’, khi một lứa tre trưởng thành thì đã có một lứa non chuẩn bị cho một chu kỳ mới. Vật liệu tre trong tương lai sẽ trở thành vật liệu bền vững, góp phần bảo vệ môi trường sống.
  1. Đặc tính của cây tre
  • Phân bố địa lý

Tre phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới, rất ít phân bố ở ôn đới và hàn đới. Chúng thường mọc hỗn giao với một số loài thân gỗ khác. Tre cũng phân bố từ độ cao ngang mặt nước biển đến các đỉnh núi cao hàng nghìn mét. Có thể chia ra 3 vùng phân bố chính :

  • Vùng tre Châu Á Thái Bình Dương
  • Vùng tre châu Mỹ
  • Vùng tre châu Phi
  • Môi trường sống

Tuyệt đại bộ phận cây tre yêu cầu điều khiện khí hậu nóng-ẩm. Cây tre sống ở khắp mọi nơi, tại những nơi cằn cỗi nhưng cây tre vẫn sinh trưởng tốt.

  • Đăc điểm sinh học

Đặc điểm hình thái của cây tre :

  • Cây tre là một loài cây thân cỏ. Thân tre phân thành nhiều đốt và rỗng ở phía trong. Trên mỗi đốt xuất hiện mấu và tại đây mọc ra nhánh non và lá. Lá mọc nhiều ở phần ngọn và thường rủ xuống thành tán rộng. Hoa tre chỉ nở sau khoảng 60-100 năm trồng và chỉ nở một lần duy nhất vào lúc cuối đời.

Đặc điểm sinh thái của cây tre :

  • Tre là một loài sinh sản hữu tính bằng việc đẻ nhánh từ gốc hình thành cây con-búp măng. Tre thường mọc thành từng, số ít mọc thành cá thể riêng lẻ.
  1. Các giống loài phổ biến tại Việt Nam và Thế Giới
  • Với khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên toàn thế giới, nhiều nước  và hơn một nửa dân số liên quan với nhóm tài nguyên này. Theo thống kê, Trung Quốc là nước nhiều tre nhất với khoảng 50 chi và 500 loài, nước nhiều tre thứ 2 là Nhật Bản với 13 chi trên 230 loài. Tiếp đó là Ấn Độ , các nước Nam Á, Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
  • Hiện nay, số loài tre của Việt Nam nghi nhận khoảng 29 chi 150 loài. Để phân loại các giống tre, thường dựa vào nhưng đặc điểm sau :
  • Kích thước : tre lớn( luồng, tầm vông, lồ ô…), tre trung bình(tre gai, tre nứa..), tre nhỏ(tre ngà, trúc..)
  • Theo đặc điểm thân: tre gai(tre gai, tre gai đen, tre gai vàng…), tre không gai(tầm vông, luồng, nứa…), tre đốt dài( luồng, lồ ô , nứa), tre đốt ngắn(tre gai, trúc, tre vàng…)
  • Một số giống tre phổ biến tại Việt Nam :
  • Tre gai : đây là loại phổ biến nhất tại Việt Nam, thường mọc thành cụm, thân khí sinh cao 15-25m, đường kính thân từ 5-14cm. Lóng dài 25-35cm. Thân tre gai có thể sử dụng để làm nhà, làm đồ thủ công mỹ nghệ, nhạc cụ.
  • Tầm vông : thân tầm vông không có gai nhọn, đường kính từ 4-6cm, khi trưởng thành có thể cao 6-14m. Tầm vông thường dùng để làm nhà, làm cầu, đồ gia dụng, thân tầm vông dễ bị mối mọt hơn loài tre khác, loại này cũng được trồng để làm cảnh, chắn gió
  • Nứa : cao khoảng 10-15m, đường kính 4-6 cm, thân tre nhỏ, thành mỏng, nhẹ nên dễ cong vênh, thường dùng làm chòi, hàng rào, đũa
  • Luồng : chiều cao trung bình từ 13-30m, có thể đạt tới 50m, đường kính 10-14cm, vách thân 2-3cm, loài tre này không có gai, thân tre thường trơn. Luồng có đặc tính rất cứng và dẻo dai, trong họ tre trúc, luồng đạt độ cứng nhất thế giới.
  • Lồ ô : nguồn gốc từ Ấn Độ, thường mọc thành khóm, sinh trưởng nhanh, quanh năm. Khi trưởng thành có độ cao từ 14-18m, có những cây cao tới 25m. Thân cây nhẹ và dẻo hơn tre. Lồ ô có thể làm nhà cấp 4, làm đồ dùng gia đình, thức ăn cho gia súc…
  1. Tính kinh tế từ vật liệu tre Vật liệu tre
  • Khí hậu đất đai phù hợp để trồng tre

‘’ Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu
….
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm ‘’
(trích : Tre Việt Nam- Nguyễn Duy)
Tre thích hợp với vùng khí hậu nóng ẩm, có lượng mưa từ 1500-2500mm, lượng ánh sáng dồi dào, độ cao dưới 500m so với mặt nước biển, nhiệt độ thích hợp từ 20-30⁰C. Tre là loài cây ưa sáng hoàn toàn, vì vậy không được trồng dưới tán rừng.
Tre có thể sống ở những nơi đất nghèo dinh dưỡng, nhưng điều kiện lý tưởng nhất là đất tơi xốp, sâu, ẩm, giàu mùn, thoát nước tốt. Ở những vùng đất cằn cỗi, hoạc nền nông nghiệp nghèo nàn, người dân thường trồng tre như một cách để khôi phục đất đai

  • Quá trình phát triển và thời gian thu hoạch

Tre là cây cho sản phẩm hằng năm, vì thế thường xuyên chăm sóc với các công tác :

  • Tưới nước
  • Bón phân
  • Rong tỉa cây, điều chỉnh cây mẹ
  • Vun tém đất vào gốc
  • Phòng trừ sâu bệnh

Thu hoạch :

  • Sau một năm trồng và chăm sóc, tre có thể cho măng
  • Sau 5 năm, có thể khai thác cây tre khi đạt đủ kích thước tre thành phẩm

Giá trị kinh tế cây tre trong nền nông nghiệp, công nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ, xây dựng là điều không thể phủ nhận !
Với vốn đầu tư ban đầu tương đối thấp, không đòi hỏi phải chăm sóc quá kỹ, trồng tre có lợi cho người nông dân vì mọi bộ phận của cây tre đều có giá trị kinh tế và hầu như khai thác quanh năm :

  • Măng tre có giá trị dinh dưỡng cao.
  • Lá tre tươi dùng làm nguyên liệu gói bánh, lá tre khô làm phân hữu cơ.
  • Thân tre dùng làm vật liệu xây dựng, nguồn nguyên liệu trong nền công nghiệp sản xuất,làm đồ thủ công mỹ nghệ phục vụ đời sống và xuất khẩu ra thế giới.
  • Rễ tre dùng làm chất đốt.
  1. Nền nông nghiệp tre tại Việt nam ?

Chính phủ các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia đang khuyến khích nông dân phát triển cây tre để thay thế các loài cây lấy gỗ.

  • Với 1,4 triệu ha rừng tre, Việt Nam là nước có diện tích trồng tre lớn thứ 4 thế giới, với nguồn tre giá rẻ, các làng nghề truyền thống từ tre đang mở ra cơ hội xuất khẩu cạnh tranh trực tiếp với các nước khác.
  1. Ưu điểm của vật liệu tre trong thiết kế – xây dựng – trang trí nội thất

Vật liệu tre có bề dày lịch sử lâu đời, đến ngày nay, trải qua sự nghiên cứu phát triển đa dạng về vật liệu, vật liệu tre vẫn luôn là sự lựa chọn song hành cùng kiến trúc xanh-kiến trúc bền vững nhờ những ưu điểm vượt trội :

  • Là loại vật liệu có khả năng tái tạo, tái sử dụng
  • Vật liệu tre không hấp thụ nhiệt, nên có thể điều hòa nhiệt độ : mát vào mùa hè, ấm vào mùa đông
  • Khoa học chứng minh độ cứng vật liệu tre cứng hơn 25 lần so với gỗ thông thường, đặc tính cơ lý tương tự như nhóm gỗ loại 1
  • Tính ổn định vật liệu tre với khí hậu nóng ẩm, có thể sử dụng vật liệu tre ở nơi có độ ẩm cao. Hơn thế nữa, với ứng dụng KH-KT đã xử lý tối đa sự giãn nở và co ngót của tre
  • Độ bền cao với tính chất cơ học cao gấp 2-3 lần so với gỗ thông thường. Tre có độ bền kéo lớn hơn so với thép và chịu lực nén tốt hơn bê-tông.
  • Tre có trọng lượng nhẹ, dễ vận chuyển, thi công
  • Với khả năng uốn cong vượt trội, tre tạo ra những đường cong quyến rũ cho công trình và có khả năng chống rung động tốt
  • Vật liệu tre tốt cho sức khỏe – hấp thụ tia cực tím, có lợi cho thị giác, tạo cảm giác gần gũi thiên nhiên xua tan mệt mỏi
  • Giá thành hợp lý

 

  1. Các sản phẩm và ứng dụng của vật liệu tre trong thiết kế – xây dựng – trang trí nội thất

Ứng dụng vật liệu tre trong thiết kế-xây dựng-trang trí nội thất :

  • Sử dụng làm khung kết cấu công trình kiến trúc hoặc các tác phẩm nghệ thuật
  • Tùy vào thiết kế, có thể cân nhắc thay thế cho sắt, thép… các vật liệu chịu lực
  • Khả năng tái sử dụng cho nhiều mục đích, dự án có tính linh động như không gian tạm thời, không gian triển lãm
  • Ưng dụng trong tạo hình kiến trúc, nghệ thuật bởi bản thân đẫ mang một ngôn ngữ thiết kế ấn tượng
  • Áp dụng nhịp điệu, tính đặc rỗng để tạo ra các không gian, khai thác ánh sáng tự nhiên và thông gió
  • Sử dụng trang trí trong các không gian nội thất, vật liệu làm đồ nội thất, đồ trang trí tinh xảo
  • Kiến trúc :
  • Vật liệu tre làm vật liệu ốp mặt tiền, vật liệu bao công trình : giúp giảm hấp thu nhiệt
  • Làm hệ khung kết cấu, công trình hoàn toàn bằng tre : tạo hình không gian ấn tượng, đậm bản sắc dân tộc, ghi điểm với các công trình như resort, cafe, nhà hàng…
  • Bằng kỹ thuật đan lát, tạo ra vách lam, rèm che nắng từ tre : chia cắt, định hình không gian ngoại thất, điều hòa nhiệt độ, làm điểm nhấn trang trí công trình
  • Nội thất :
  • Với các mô hình không gian hiện đại: văn phòng, nhà hàng, chung cư, nhà ở…: đưa vật liệu tre vào những mảng tường-trần trang trí, hay hệ vách lam cân bằng với các vật liệu thô mộc như bê tông, gỗ
  • Hệ thống tủ kệ làm từ tre kết hợp mây tre đan thủ công làm không gian trở nên mềm mại, gần gũi, là điểm nhấn cho những không gian mang tính thô mộc, vintage
  • Vật liệu gỗ tre(tre ép ngang-nghiêng-khối) đang cạnh tranh với gỗ công nghiệp bởi sự an toàn và độ bền cao hơn. Bề mặt vật liệu với đường vân sọc mịn, màu sắc nhẹ nhàng khi ốp lên những mảng tường lớn cũng giúp không gian tao nhã hơn hẳn so với bề mặt vân gỗ.
  • Các sản phẩm từ vật liệu tre

Cây tre-trúc thành phẩm đã qua xử lý, thường dùng để đóng móng, cũng cố đất nền, làm hệ khung kiến trúc, vách ngăn, vách trang trí, đồ nội thất, đa dạng về tạo hình tùy thuộc vào người thiết kế, phù hợp từ không gian bình dân đến những nơi sang trọng.
–     Mành tre, rèm che nắng:
Được làm từ những thanh tre dày, bền chắc chịu được mưa nắng vùng khí hậu nhiệt đới. Phù hợp không gian chuyển tiếp: hiên nhà, sân vườn, ban công…tính ứng dụng cao, lại mang nét truyền thống, gần gũi với thiên nhiên không bí bách như những vật liệu che mưa nắng từ vật liệu nhân tạo như nilong, poly…

Sản phẩm được đan lát từ tre, mê bồ và phên tre đặc trưng bởi bản nan tre nhỏ, mê bồ được đan kiểu chữ thập, phên tre đan lát kiểu caro, bàn cờ. Chúng được sử dụng như một vật liệu ốp trang trí cho bề mặt trần, tường, kết hợp với đồ nội thất từ tre tạo nên một không gian dân giã, đậm hồn Việt xưa-những căn “nhà tranh vách đất”

Cũng là sản phẩm được đan lát từ nan tre nhưng được đan bản lớn, đan chéo, khít nhau và không có độ hở. Cũng được sử dụng như một vật liệu ốp trang trí bề mặt, làm vật dụng đựng đồ

Từng nan tăm được đan kết tỉ mỉ, bề mặt cấu trúc mịn màng nhưng có độ thoáng, màu sắc tự nhiên trang nhã là đặc trưng mành tăm tre so với các loại mành, rèm trên thị trường. Ứng dụng đa dạng: từ che nắng không gian nội thất, trang trí trần, đến phân chia không gian

  1. Cách lựa chọn và bảo quản vật liệu tre trong trang trí nội thất

Với sự đa dạng về mẫu mã, nhà cung cấp trên thị trường, làm sao để có thể lựa chọn sản phẩm tốt và phù hợp với không gian mong muốn?

  1. Cách lựa chọn:

–  Lựa chọn kích thước đồ nội thất phù hợp với diện tích không gian phòng
–  Cân nhắc sự thoải mái và đa năng của đồ nội thất
–  Lựa chọn những sản phẩm có độ cong vênh nhẹ, đã được sơn phủ bảo vệ

  1. Cách bảo quản đồ nội thất bằng tre:

–  Xác định được nguyên nhân gây hư hại để tìm các khắc phục và giải quyết( nguyên nhân chủ quan và khách quan)
–  Sử dụng trong không gian khô thoáng
–  Thường xuyên lau chùi, vệ sinh đúng cách
–  Phun thuốc khử trùng, tuy nhiên, cách này không được khuyến khích vì tránh độc hại. Chỉ sử dụng khilà phương án cuối cùng.

  1. Xu hướng sử dụng vật liệu tre trong hiện tại

Nỗ lực giảm thải lượng CO2 của ngành kiến trúc-nội thất-xây dưng, vật liệu tre là một trong những giải pháp trực tiếp tác động đến lượng khí thải tạo ra khi một công trình được xây dựng. Không chỉ đơn thuần là sử dụng những cọc tre khô, vật liệu được đan lát từ tre truyền thống, sự phát triển của KH-KT, gỗ tre đang là xu hướng lựa chọn vật liệu mới

  1. Phương hướng phát triển vật liệu tre trong tương lai

“Ý tưởng xây dựng các khối toà nhà cứng nhắc, cực kỳ bóng bẩy, được xây dựng từ thép và bê tông cần phải được thay đổi” (theo Kỹ sư Chris Matthews-văn phòng kỹ thuật Atelier One)
Tre là nguồn nguyên vật liệu chủ chốt trong tương lai, không dừng lại ở đồ nội thất, khung kêt cấu, tre là nguồn sản xuất vật liệu hoàn thiện thay thế cho gỗ tự nhiên và gỗ ép.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *